Hình sự

Tội mua bán vận chuyển trái phép pháo nổ

Cập nhật ngày: 03/03/2016
Câu hỏi: Quý anh chị cho em hỏi. Anh trai em và một người nữa có qua biên giới mua chung nhau 20.5 kg pháo (mỗi người 10.025kg) về nổ chơi tết. Khi qua biên giới thì bị cán bộ biên phòng bắt giao cho công an huyện. Nay cả hai người đã được hai gia đình bảo lãnh tại ngoại về chờ xét xử. Vậy anh chị cho em hỏi hai người sẽ bị tội danh gì và mức xử phạt thế nào? Có bị tù không? Cả hai đều vi phạm lần đầu, không am hiểu pháp luật. Anh chị tư vấn giúp em. Em cảm ơn!
Trả lời:
Về hành vi mua bán pháo nổ, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định điểm b, khoản 6, Điều 10 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP thì người nào mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép vũ khí, súng săn, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Theo Phần III Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển tàng trữ pháo nổ, thuốc nổ thì:
"1. Về tội danh
a) Người nào sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ; chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ” quy định tại Điều 232 BLHS;
b) Người nào mua bán trái phép qua biên giới pháo nổ, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “buôn lậu” quy định tại Điều 153 BLHS;
c) Người nào vận chuyển trái phép qua biên giới pháo nổ, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới” quy định tại Điều 154 BLHS;
d) Người nào có hành vi mua bán hoặc tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo nổ với mục đích buôn bán ở trong nước thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “buôn bán hàng cấm” quy định tại Điều 155 BLHS.

2. Về số lượng vật phạm pháp để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự
2.1. Người nào sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ có số lượng từ 2 kg đến dưới 30 kg; chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo có số lượng từ 1 kg đến dưới 15 kg hoặc dưới số lượng đó, nhưng đã bị xử lý hành chính hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 232 BLHS; nếu vận chuyển, mua bán trái phép qua biên giới thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm c khoản 2 Điều 232 BLHS.
2.2. Người nào sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ; chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo có số lượng dưới đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khoản 2, 3 và 4 tương ứng của Điều 232 BLHS:
a) Pháo nổ có số lượng từ 30 kg đến dưới 90 kg; thuốc pháo có số lượng từ 15 kg đến dưới 75 kg (khoản 2 Điều 232 BLHS);
b) Pháo nổ có số lượng từ 90 kg đến dưới 300 kg; thuốc pháo có số lượng từ 75 kg đến dưới 200 kg (khoản 3 Điều 232 BLHS);
c) Pháo nổ có số lượng từ 300 kg trở lên; thuốc pháo có số lượng từ 200 kg trở lên (khoản 4 Điều 232 BLHS).
2.3. Người nào mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo nổ có số lượng từ 10 kg đến dưới 50 kg (được coi là số lượng lớn) hoặc dưới số lượng đó, nhưng đã bị xử phạt hành chính, hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 tương ứng của Điều 153, Điều 154 hoặc Điều 155 BLHS.
2.4. Người nào mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo nổ có số lượng từ 50 kg đến dưới 150 kg (được coi là số lượng rất lớn) thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 tương ứng của Điều 153, Điều 154 hoặc Điều 155 BLHS.
2.5. Người nào mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo nổ có số lượng từ 150 kg trở lên (được coi là số lượng đặc biệt lớn) thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 tương ứng của Điều 153, Điều 154 hoặc Điều 155 BLHS.
2.6. Một người cùng lúc phạm nhiều tội quy định tại một trong các điều 153, 154, 155 và 232 BLHS hoặc cùng một lúc phạm nhiều tội quy định tại nhiều điều luật khác nhau (ví dụ: vừa phạm tội quy định tại Điều 232, vừa phạm tội quy định tại Điều 153 hoặc phạm cả 4 tội quy định tại các Điều 153, 154, 155 và 232 BLHS), thì phải bị xét xử với mức hình phạt cao của khung hình phạt quy định cho mỗi tội."

Như vậy, theo như những gì bạn trình bày ở trên, thì anh trai bạn và bạn của anh trai bạn có thể bị phạm tội buôn lậu (Điều 153 BLHS); tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới (Điều 154 BLHS); tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm (Điều 155 BLHS) và tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ (Điều 232 BLHS). Ngoài hình phạt tù theo quy định trên của BLHS, hai người còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Trường hợp vẫn còn thắc mắc, mời bạn đến trực tiếp văn phòng chúng tôi, Công ty Luật Trần Gia, địa chỉ: Lô E1, khu Bồ Hỏa, phường Hà Cầu, quận Hà Đông, Hà Nội hoặc gọi điện đến tổng đài 1900.6287 để được tư vấn trực tiếp.

Cám ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ của chúng tôi!

Trân trọng!
Ban biên tập – Luật Trần Gia




Quý khách có nhu cầu tư vấn luật hoặc sử dụng dịch vụ, vui lòng liên hệ: 1900.6287
---->>  LUẬT SƯ TƯ VẤN (24/7) GỌI: 1900.6287
---->>  Gửi yêu cầu dịch vụ hoặc yêu cầu đến luật sư
---->>  Tham khảo dịch vụ pháp lý và tìm hiểu kiến thức luật tại: http://luattrangia.com
---->>  Bản quyền thuộc về Công ty Luật TNHH MTV Trần Gia



Bài viết cùng chủ đề




Bài viết liên quan

X
Đặt câu hỏi
Vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
X
Nhận hồ sơ trực tuyến
Vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
X
Yêu cầu gọi lại
Vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Danh sách đối tác
Liên hệ ngay 🠪