Đất đai

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà chung cư

Cập nhật ngày: 20/01/2016
Công ty Luật Trần Gia cung cấp dịch vụ tư vấn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở:

1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Sau khi hoàn thành công trình (đối với từng tòa nhà hoặc toàn bộ các tòa nhà của dự án), chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa Văn phòng đăng ký đất đai (Sở Tài nguyên và Môi trường)
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:
- Trường hợp cần giải trình, bổ sung hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở biết (thời gian thực hiện: không quá 10 ngày làm việc).
- Trường hợp xin ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng: Văn phòng đăng ký đất đai báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản xin ý kiến (thời gian thực hiện: không quá 15 ngày làm việc).
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở, công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án; thông báo gửi cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra, hướng dẫn chủ đầu tư làm thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân (thời gian thực hiện: không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ).
Bước 3: Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra của Văn phòng đăng ký đất đai, Chủ đầu tư dự án nhà ở nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
+ Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
+ Thẩm định hồ sơ và làm thủ tục trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Quyết định và Giấy chứng nhận cấp cho chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển nhà ở.
Bước 5: Sở Tài nguyên và Môi trường ký Quyết định và Giấy chứng nhận cấp cho chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng.
Bước 6: Văn phòng đăng ký đất đai: vào sổ cấp Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất; thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận, thu giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền với đất và trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc trao Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở để trả cho người được cấp, đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở (đối với trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận).
Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900 6287
2. Cách thức thực hiện:
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC – Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, lấy phiếu hẹn và hẹn trả kết quả giải quyết TTHC – nộp bổ sung hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC –Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Khi đến nộp hồ sơ hoặc nhận kết quả, cá nhân giao dịch phải có giấy chứng minh nhân dân và phiếu nhận hồ sơ.
3. Thành phần hồ sơ:
* Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi Văn phòng đăng ký đất đai (Sở Tài nguyên và Môi trường) các giấy tờ sau:
+ Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư (bản sao công chứng hoặc chứng thực);
+ Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 (có bản vẽ kèm theo); giấy phép xây dựng (nếu có- Bản sao chứng thực);
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án phát triển nhà ở (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật) (bản sao công chứng hoặc chứng thực);
+ Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; danh sách các căn hộ, công trình xây dựng để bán (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ); trường hợp nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng, từng căn hộ (bản sao chứng thực);
+ Báo cáo kết quả thực hiện dự án (Bản chính);
+ Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư (bản chính) (nếu có).
* Sau khi có kết quả kiểm tra, thẩm định hồ sơ đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án; Chủ đầu tư dự án nhà ở nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký, gồm:
1. Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính theo mẫu số 04a/ĐK);
2. Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật (bản chính);
3. Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng (bản chính);
4. Hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực);
5. Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng (nếu đã thanh lý);
6. Hóa đơn giá trị gia tăng (bản sao);
7. Sơ đồ vị trí căn hộ và sơ đồ mặt bằng tầng nhà điển hình có căn hộ thể hiện rõ kích thước căn hộ (bản sao);
8. Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai sau ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải có: Hợp đồng mua bán nhà ở được ký giữa chủ đầu tư với bên mua nhà ở lần đầu; Văn bản chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà ở đã được cơ quan công chứng chứng nhận và chủ đầu tư xác nhận; biên lai nộp thuế thu nhập hoặc giấy tờ xác nhận được miễn thuế thu nhập theo quy định;
9. Trường hợp đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai trước ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở của các lần chuyển nhượng đã được công chứng, chứng thực theo quy định. Trường hợp văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở chưa được công chứng, chứng thực theo quy định thì phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có dự án nhà ở về việc UBND xã, phường, thị trấn đã thông báo công khai việc lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn ba mươi (30) ngày tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn, tổ dân phố, khu dân cư và tại biển số nhà có hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, và sau thời gian thông báo công khai không có tranh chấp, khiếu kiện;
10. Trường hợp đối tượng mua nhà phải qua sàn giao dịch bất động sản thì những trường hợp chuyển nhượng từ ngày 10/12/2009 (ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch, bất động sản hoặc giấy xác nhận của Sở Xây dựng thay cho giấy xác nhận đã bán qua sàn giao dịch bất động sản.
*Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
4. Thời hạn giải quyết:
- Thông báo gửi cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án: tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng sau khi đã thẩm tra hồ sơ dự án của chủ đầu tư: tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Nhà ở ngày 25/11/2014; Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25/11/2014;
- Các Nghị định Chính phủ số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011; số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013; số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010;
- Các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014;
- Các Thông tư của Bộ Tài chính: số 124/TT-BTC ngày 31/8/2011; số 34/TT-BTC ngày 28/3/2013;
- Các Quyết định của UBND Thành phố: số 24/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014; số 60/2014/QĐ-UBND ngày 20/8/2014; số 47/2014/QĐ-UBND ngày 20/8/2014; số 94/2014/QĐ-UBND ngày 24/12/2014;
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Rất mong nhận được sự tin tưởng và hợp tác cùng quý khách!
Trân trọng.




Quý khách có nhu cầu tư vấn luật hoặc sử dụng dịch vụ, vui lòng liên hệ: 1900.6287
---->>  LUẬT SƯ TƯ VẤN (24/7) GỌI: 1900.6287
---->>  Gửi yêu cầu dịch vụ hoặc yêu cầu đến luật sư
---->>  Tham khảo dịch vụ pháp lý và tìm hiểu kiến thức luật tại: http://luattrangia.com
---->>  Bản quyền thuộc về Công ty Luật TNHH MTV Trần Gia



Bài viết cùng chủ đề




Bài viết liên quan

X
Đặt câu hỏi
Vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
X
Nhận hồ sơ trực tuyến
Vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
X
Yêu cầu gọi lại
Vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Danh sách đối tác
Liên hệ ngay 🠪